Lý thuyết chuyển động thẳng biến đổi đều – Vật lý 10

Chuyển động thẳng biến đổi đều là một khái niệm quan trọng trong vật lý, thường được áp dụng để phân tích chuyển động của các vật thể trong thực tế. Bài viết trên vatly.edu.vn cung cấp cái nhìn sâu sắc về các loại chuyển động thẳng biến đổi đều, bao gồm chuyển động nhanh dần đều và chậm dần đều, giúp nắm bắt rõ hơn các khái niệm cơ bản và công thức tính toán cần thiết.

Khái niệm chuyển động thẳng biến đổi đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 2

Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta thường xuyên thấy những vật thể chuyển động thẳng biến đổi đều, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về loại chuyển động này. Vậy, chuyển động thẳng biến đổi đều là gì và khi nào thì nó xảy ra? Cùng khám phá nhé!

Chuyển động thẳng biến đổi đều là loại chuyển động trong đó vận tốc của vật thay đổi đều theo thời gian. Dù chúng ta có thể thấy hiện tượng này diễn ra ở khắp nơi, nhưng để nhận diện và hiểu rõ về nó, chúng ta cần nắm vững các nguyên lý cơ bản và biết cách quan sát thực tế xung quanh mình.

Vận tốc tức thời và cách xác định độ lớn

chuyển động thẳng biến đổi đều - 3

Để hiểu rõ về chuyển động thẳng biến đổi đều, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu về khái niệm vận tốc tức thời. 

Vận tốc tức thời (kí hiệu là \(v\)) của một vật tại một điểm bất kỳ trong quá trình chuyển động là đại lượng xác định bằng cách lấy khoảng cách rất nhỏ (kí hiệu \(\Delta s\)) mà vật đi qua điểm đó chia cho khoảng thời gian rất ngắn (kí hiệu \(\Delta t\)) mà vật đi hết khoảng cách đó. Nói cách khác, vận tốc tức thời giúp chúng ta biết được tốc độ của vật tại một thời điểm cụ thể trong chuyển động.

Công thức để tính vận tốc tức thời là:

\[v = \frac{\Delta s}{\Delta t}\]

Vận tốc tức thời không chỉ cho ta biết sự nhanh hay chậm của chuyển động tại một thời điểm mà còn có một đại lượng liên quan quan trọng khác là **vectơ vận tốc tức thời**. Vectơ vận tốc tức thời có các đặc điểm sau:

  • Gốc đặt tại vị trí của vật chuyển động.
  • Phương và chiều trùng với phương và chiều của chuyển động.
  • Độ dài của vectơ tỷ lệ với độ lớn của vận tốc theo một tỷ lệ nhất định.

Khi xem xét chuyển động trên một đường thẳng với nhiều vật chuyển động theo hai chiều ngược nhau, cần phải xác định chiều dương cho đường thẳng đó theo quy ước như sau:

  • \(v > 0\): Vật chuyển động theo chiều dương.
  • \(v < 0\): Vật chuyển động theo chiều âm.

Chuyển động thẳng biến đổi đều

Chuyển động thẳng biến đổi đều là loại chuyển động mà quỹ đạo của vật là một đường thẳng và vận tốc tức thời của vật thay đổi đều theo thời gian, có thể tăng lên hoặc giảm đi.

Cụ thể hơn:

  • Chuyển động thẳng nhanh dần đều là khi độ lớn của vận tốc tức thời của vật tăng đều đặn theo thời gian. Điều này có nghĩa là vật di chuyển càng lúc càng nhanh hơn.
  • Chuyển động thẳng chậm dần đều xảy ra khi độ lớn của vận tốc tức thời giảm đều đặn theo thời gian, tức là vật di chuyển càng lúc càng chậm lại.

Phân tích chuyển động thẳng nhanh dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 4

Để hiểu rõ hơn về chuyển động thẳng nhanh dần đều, chúng ta cần phân tích các đại lượng chính như gia tốc, vận tốc, và quãng đường. Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức mà vật thể tăng tốc trong quá trình di chuyển theo đường thẳng.

Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

Khái niệm gia tốc: Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi của vận tốc theo thời gian trong chuyển động thẳng nhanh dần đều. Nó được tính bằng thương số của sự biến thiên vận tốc (\( \Delta v \)) và khoảng thời gian (\( \Delta t \)) mà sự thay đổi đó diễn ra. Gia tốc cho chúng ta biết tốc độ tăng dần của vận tốc theo thời gian.

Công thức tính gia tốc:

\[a = \frac{\Delta v}{\Delta t}\]

Đơn vị đo gia tốc: Trong hệ đơn vị SI, gia tốc được đo bằng mét trên giây bình phương (m/s²).

Vectơ gia tốc: Vì vận tốc là một đại lượng vectơ, gia tốc cũng được biểu diễn dưới dạng vectơ. Chiều của vectơ gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều luôn trùng với chiều của vectơ vận tốc. Điều này có nghĩa là khi vật tăng tốc, cả gia tốc và vận tốc đều có cùng hướng.

Vận tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

Vận tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều được xác định bằng công thức:

\[v = v_0 + a \cdot t\]

Trong đó:

  • \(v\) là vận tốc của vật tại thời điểm \(t\),
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu tại thời điểm \(t = 0\),
  • \(a\) là gia tốc của chuyển động,
  • \(t\) là thời gian chuyển động.

Công thức này cho thấy vận tốc của vật tăng đều theo thời gian với gia tốc không đổi. 

Đồ thị vận tốc – thời gian (v-t):

Trong đồ thị vận tốc – thời gian của chuyển động thẳng nhanh dần đều, đường biểu diễn là một đường thẳng dốc lên, cho thấy sự gia tăng tuyến tính của vận tốc theo thời gian. Độ dốc của đường thẳng này chính là gia tốc \(a\). 

Quãng đường trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 5

Quãng đường mà một vật di chuyển trong chuyển động thẳng nhanh dần đều được tính bằng công thức:

\[s = v_0 \cdot t + \frac{1}{2} a \cdot t^2\]

Trong đó:

  • \(s\) là quãng đường di chuyển,
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu của vật,
  • \(a\) là gia tốc của chuyển động,
  • \(t\) là thời gian chuyển động.

Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường

Một công thức khác quan trọng trong chuyển động thẳng nhanh dần đều (cũng áp dụng cho chuyển động chậm dần đều) là công thức liên hệ giữa vận tốc, gia tốc, và quãng đường:

\[v^2 = v_0^2 + 2a \cdot s\]

Trong đó:

  • \(v\) là vận tốc tại thời điểm đang xét,
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu,
  • \(a\) là gia tốc,
  • \(s\) là quãng đường đã đi được.

Phương trình chuyển động của một vật trong chuyển động thẳng nhanh dần đều được biểu diễn như sau:

\[x = x_0 + v_0 \cdot t + \frac{1}{2} a \cdot t^2\]

Trong đó:

  • \(x\) là vị trí của vật tại thời điểm \(t\),
  • \(x_0\) là vị trí ban đầu,
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu,
  • \(a\) là gia tốc,
  • \(t\) là thời gian.

Phương trình này mô tả chính xác vị trí của vật tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình chuyển động, dựa trên vận tốc ban đầu, gia tốc, và thời gian đã trôi qua.

Chuyển động thẳng chậm dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 6

Trái ngược với chuyển động thẳng nhanh dần đều, chuyển động thẳng chậm dần đều cũng có những đặc điểm riêng biệt. Hãy cùng tìm hiểu để nhận biết điểm giống và khác nhau giữa các đại lượng vật lý của hai loại chuyển động này.

Gia tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều

Khái niệm gia tốc:

Gia tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi giảm dần của vận tốc theo thời gian. Tương tự như gia tốc trong chuyển động nhanh dần đều, gia tốc trong chuyển động chậm dần đều cũng được xác định bằng thương số của sự thay đổi vận tốc (\(\Delta v\)) và khoảng thời gian (\(\Delta t\)) mà sự thay đổi đó xảy ra.

– Công thức tính gia tốc:

\[a = \frac{\Delta v}{\Delta t}\]

– Đơn vị của gia tốc: Trong hệ đơn vị SI, gia tốc được đo bằng mét trên giây bình phương (m/s²).

Vectơ gia tốc:

Vì vận tốc là một đại lượng vectơ, gia tốc cũng được biểu diễn dưới dạng vectơ. Tuy nhiên, trong chuyển động thẳng chậm dần đều, chiều của vectơ gia tốc luôn ngược chiều với vectơ vận tốc. Điều này có nghĩa là khi vật giảm tốc độ, gia tốc hướng ngược lại với hướng chuyển động của vật.

– Chiều của vectơ gia tốc: Ngược chiều với vận tốc.

Sự khác biệt này trong chiều của gia tốc giữa chuyển động nhanh dần đều và chậm dần đều giúp phân biệt rõ ràng hai loại chuyển động, mặc dù cả hai đều dựa trên cùng một nguyên tắc về sự thay đổi vận tốc theo thời gian.

Cách xác định vận tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 7

Trong chuyển động thẳng chậm dần đều, vận tốc của vật giảm dần theo thời gian. Để tính toán vận tốc tại một thời điểm cụ thể, chúng ta sử dụng công thức sau:

\[v = v_0 – a \cdot t\]

Trong đó:

  • \(v\) là vận tốc của vật tại thời điểm \(t\),
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu của vật,
  • \(a\) là gia tốc (được hiểu là giá trị dương trong trường hợp này),
  • \(t\) là thời gian đã trôi qua kể từ khi vật bắt đầu chuyển động.

Đồ thị vận tốc – thời gian (v-t)

Trong chuyển động thẳng chậm dần đều, đồ thị vận tốc – thời gian (v-t) là một đường thẳng dốc xuống. Độ dốc của đường này biểu thị gia tốc, cho thấy vận tốc của vật giảm dần đều theo thời gian. Đường thẳng này bắt đầu từ vận tốc ban đầu \(v_0\) tại \(t = 0\) và giảm dần đến khi vận tốc đạt 0 hoặc chuyển sang âm, tùy thuộc vào thời gian và gia tốc của chuyển động. 

Công thức tính quãng đường trong chuyển động thẳng chậm dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 8

Quãng đường mà một vật đi được trong chuyển động thẳng chậm dần đều có thể được tính bằng công thức tương tự như trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, nhưng cần lưu ý đến sự giảm tốc độ theo thời gian:

\[s = v_0 \cdot t – \frac{1}{2} a \cdot t^2\]

Trong đó:

  • \(s\) là quãng đường mà vật đã di chuyển,
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu của vật,
  • \(a\) là gia tốc của chuyển động (giá trị dương, nhưng trong trường hợp này, nó thể hiện sự giảm tốc),
  • \(t\) là thời gian chuyển động.

Công thức này cho thấy quãng đường phụ thuộc vào vận tốc ban đầu, gia tốc và thời gian. Đối với chuyển động chậm dần đều, gia tốc làm giảm dần vận tốc theo thời gian, dẫn đến quãng đường di chuyển ngắn hơn so với chuyển động nhanh dần đều với cùng các điều kiện ban đầu.

Phương trình chuyển động cho chuyển động thẳng chậm dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 9

Để mô tả sự di chuyển của vật trong chuyển động thẳng chậm dần đều, ta sử dụng phương trình chuyển động sau:

\[x = x_0 + v_0 \cdot t + \frac{1}{2} a \cdot t^2\]

Trong đó:

  • \(x\) là vị trí của vật tại thời điểm \(t\),
  • \(x_0\) là vị trí ban đầu của vật,
  • \(v_0\) là vận tốc ban đầu,
  • \(a\) là gia tốc (với giá trị âm do chuyển động chậm dần đều),
  • (t\) là thời gian chuyển động.

Lưu ý: Trong trường hợp chuyển động thẳng chậm dần đều, gia tốc \(a\) và vận tốc ban đầu \(v_0\) có dấu ngược nhau. Điều này phản ánh thực tế rằng gia tốc đang làm giảm vận tốc của vật theo thời gian, làm cho chuyển động chậm dần. Phương trình này cho phép chúng ta xác định vị trí của vật tại bất kỳ thời điểm nào, giúp mô tả đầy đủ quá trình chuyển động chậm dần theo quỹ đạo thẳng.

Bài tập ứng dụng về chuyển động thẳng biến đổi đều 

chuyển động thẳng biến đổi đều - 10

Bài 1: Một quả bóng lăn nhanh dần đều từ đỉnh dốc với vận tốc ban đầu \(v_0 = 0\) và gia tốc \(a = 0,5 \, m/s^2\). Sau bao lâu quả bóng sẽ đạt vận tốc \(v = 2,5 \, m/s\)?

A. 2,5s 

B. 5s

C. 10s

D. 0,2s

Hướng dẫn lời giải:

Ta sử dụng công thức tính vận tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều:

\[v = v_0 + a \cdot t\]

Vì \(v_0 = 0\), ta có:

\[2,5 = 0 + 0,5 \cdot t\]

Giải phương trình trên:

\[t = \frac{2,5}{0,5} = 5 \, s\]

=> Đáp án: B. 5s

Bài 2: Một chiếc xe lửa bắt đầu chuyển động nhanh dần đều, khi đi hết 1km đầu tiên, vận tốc đạt được là \(v_1 = 10 \, m/s\). Tính vận tốc \(v\) sau khi xe đã đi thêm 2km.

A. 10 m/s 

B. 20 m/s

C. \(10\sqrt{2} \, m/s\)

D. \(10\sqrt{3} \, m/s\)

Hướng dẫn lời giải: 

Ta sử dụng công thức liên hệ giữa vận tốc, gia tốc và quãng đường trong chuyển động nhanh dần đều:

\[v^2 = v_0^2 + 2a \cdot s\]

Sau khi đi hết 1km (\(s_1 = 1000 \, m\)), ta có:

\[10^2 = 0 + 2a \cdot 1000\]

Sau khi đi thêm 2km nữa (\(s_2 = 2000 \, m\)), ta tính vận tốc \(v\):

\[v^2 = v_1^2 + 2a \cdot s_2 = 10^2 + 2 \cdot 0,05 \cdot 2000\]

\[v^2 = 100 + 200 = 300\]

\[v = \sqrt{300} = 10\sqrt{3} \, m/s\]

=> Đáp án: D. \(10\sqrt{3} \, m/s\)

chuyển động thẳng biến đổi đều - 11

Bài 3: Một viên bi được thả lăn trên mặt phẳng nghiêng mà không có vận tốc ban đầu, với gia tốc \(a = 0,1 \, m/s^2\). Hỏi sau bao lâu kể từ lúc thả, viên bi sẽ đạt vận tốc \(v = 2 \, m/s\)?

A. 20s 

B. 10s

C. 15s

D. 12s

Hướng dẫn lời giải:

Dùng công thức vận tốc:

\[v = v_0 + a \cdot t\]

Vì \(v_0 = 0\), ta có:

\[2 = 0 + 0,1 \cdot t\]

Giải phương trình:

\[t = \frac{2}{0,1} = 20 \, s\]

=> Đáp án: A. 20s

Bài 4: Một đoàn tàu bắt đầu chuyển động nhanh dần đều và sau 20 giây đạt vận tốc \(36 \, km/h\). Sau bao lâu nữa tàu sẽ đạt vận tốc \(54 \, km/h\)?

A. 10s 

B. 20s

C. 30s

D. 40s

Hướng dẫn lời giải: 

Chuyển đổi đơn vị vận tốc từ km/h sang m/s:

\[v_1 = 36 \, km/h = 10 \, m/s, \quad v_2 = 54 \, km/h = 15 \, m/s\]

Giải phương trình:

\[\Delta t = \frac{5}{0,5} = 10 \, s\]

=> Đáp án: A. 10s

chuyển động thẳng biến đổi đều - 12

Bài 5: Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc \(54 \, km/h\) thì bắt đầu phanh gấp. Sau khi di chuyển thêm 125m, tàu dừng hẳn. Hỏi 5 giây sau khi bắt đầu phanh, tàu có vận tốc bao nhiêu?

A. 10 m/s 

B. 10,5 km/h

C. 11 km/h

D. 10,5 m/s

Dưới đây là đáp án và cách giải chi tiết cho 5 bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều:

Hướng dẫn lời giải:

Chuyển đổi vận tốc từ km/h sang m/s:

\[v_0 = 54 \, km/h = 15 \, m/s\]

Tính vận tốc sau 5 giây:

\[v = v_0 + a \cdot t = 15 – 0,9 \cdot 5\]

\[v = 15 – 4,5 = 10,5 \, m/s\]

=> Đáp án: D. 10,5 m/s

Bài 6: Trong công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng chậm dần đều cho đến khi dừng hẳn:

\[s = v_0 \cdot t + \frac{1}{2} a \cdot t^2\]

Chọn câu đúng:

A. \(v_0 > 0\); \(a < 0\); \(s > 0\)

B. Cả A và C đều đúng

C. \(v_0 < 0\); \(a < 0\); \(s > 0\)

D. \(v_0 < 0\); \(a > 0\); \(s < 0\)

Hướng dẫn lời giải:

– Để chuyển động chậm dần đều và dừng lại, vận tốc ban đầu (\(v_0\)) phải dương (tức là vật đang chuyển động theo hướng ban đầu), và gia tốc (\(a\)) phải âm để giảm vận tốc. Quãng đường \(s\) phải dương vì vật vẫn di chuyển về phía trước đến khi dừng lại.

– Trường hợp \(v_0 < 0\) và \(a < 0\) không thể đúng trong bối cảnh này vì quãng đường không thể dương.

=> Đáp án: A. \(v_0 > 0\); \(a < 0\); \(s > 0\)

chuyển động thẳng biến đổi đều - 13

Bài 7: Chọn phát biểu sai:

A. Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều cùng chiều với vectơ vận tốc

B. Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều có phương không đổi

C. Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với vectơ vận tốc

D. Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều có độ lớn không đổi

Hướng dẫn lời giải:

– Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, gia tốc có độ lớn không đổi nhưng có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với vận tốc, tùy thuộc vào việc chuyển động là nhanh dần đều hay chậm dần đều.

– Do đó, phát biểu A là sai vì vectơ gia tốc không nhất thiết phải cùng chiều với vectơ vận tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều.

=> Đáp án: A. Vectơ gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều cùng chiều với vectơ vận tốc

Bài 8: Chọn câu sai: Khi một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều thì nó:

A. Có gia tốc trung bình không đổi

B. Có gia tốc không đổi

C. Chỉ có thể chuyển động nhanh dần hoặc chậm dần đều

D. Có thể lúc đầu chuyển động chậm dần đều, sau đó nhanh dần đều

Hướng dẫn lời giải:

– Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, gia tốc luôn không đổi và chất điểm chỉ có thể chuyển động nhanh dần đều hoặc chậm dần đều. Không thể có trường hợp chuyển từ chậm dần đều sang nhanh dần đều mà không thay đổi gia tốc.

  => Đáp án: D. Có thể lúc đầu chuyển động chậm dần đều, sau đó nhanh dần đều

chuyển động thẳng biến đổi đều - 14

Bài 9: Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động:

A. Có quỹ đạo là đường thẳng, vectơ gia tốc bằng không

B. Có quỹ đạo là đường thẳng, vectơ gia tốc không thay đổi trong suốt quá trình chuyển động

C. Có quỹ đạo là đường thẳng, vectơ gia tốc và vận tốc không thay đổi trong suốt quá trình chuyển động

D. Có quỹ đạo là đường thẳng, vectơ vận tốc không thay đổi trong suốt quá trình chuyển động

Hướng dẫn lời giải:

– Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo thẳng và gia tốc không đổi. Vận tốc sẽ thay đổi đều theo gia tốc (tăng dần hoặc giảm dần).

=> Đáp án: B. Có quỹ đạo là đường thẳng, vectơ gia tốc không thay đổi trong suốt quá trình chuyển động

Bài 10: Chọn đặc điểm sai với chuyển động thẳng nhanh dần đều:

A. Hiệu quãng đường đi được trong những khoảng thời gian liên tiếp luôn bằng hằng số

B. Vận tốc của vật luôn dương

C. Quãng đường đi biến đổi theo hàm bậc hai của thời gian

D. Vận tốc biến đổi theo hàm bậc nhất của thời gian

Hướng dẫn lời giải:

– Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, vận tốc tăng đều theo thời gian và quãng đường biến đổi theo hàm bậc hai của thời gian. Hiệu quãng đường đi được trong các khoảng thời gian liên tiếp sẽ khác nhau nếu gia tốc không đổi.

– Đáp án B sai vì không phải lúc nào vận tốc cũng luôn dương; vận tốc chỉ dương khi vật chuyển động theo chiều dương.

=> Đáp án: B. Vận tốc của vật luôn dương

Hiểu rõ chuyển động thẳng biến đổi đều giúp giải quyết nhiều bài toán vật lý thực tế, từ việc tính toán quãng đường, vận tốc đến xác định thời gian chuyển động. Thông qua các công thức và ví dụ minh họa, việc phân tích các chuyển động này trở nên dễ dàng và chính xác hơn, hỗ trợ tốt trong học tập và nghiên cứu vật lý.