[Vật lý 7] Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng trong
Trong chương trình Vật lý lớp 7, việc nhận biết ánh sáng cũng như phân biệt giữa nguồn sáng và vật sáng là một phần kiến thức quan trọng. Ánh sáng không chỉ đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày mà còn là nền tảng cho nhiều hiện tượng tự nhiên và ứng dụng công nghệ. Hiểu rõ về nguồn sáng và vật sáng giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản và phát triển khả năng tư duy khoa học. Hãy cùng khám phá những điều thú vị về ánh sáng qua bài học này!
Nhận biết ánh sáng
Ánh sáng là một dạng năng lượng được truyền qua môi trường dưới dạng sóng điện từ. Ánh sáng có thể truyền qua môi trường chân không, rắn, lỏng và khí.
- Nguồn sáng tự nhiên: Mặt trời, Mặt trăng, các ngôi sao, …
- Nguồn sáng nhân tạo: Bóng đèn, nến, …
Có hai trường hợp phổ biến để ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.
Ban đêm, đứng trong phòng đóng kín cửa, mở mắt, bật đèn. Khi bật đèn, ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta, ta nhận biết được ánh sáng.
Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. Ánh sáng Mặt Trời truyền vào mắt ta, ta nhận biết được ánh sáng.
=> Kết luận: Điều kiện để ta nhận biết được ánh sáng là có ánh sáng truyền vào mắt ta.
Điều kiện để nhìn thấy một vật
Để nhìn thấy một vật ta cần có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. Ví dụ:
- Vật tự nó phát ra ánh sáng, ví dụ như Mặt Trời, ngọn nến.
- Vật không tự nó phát ra ánh sáng, nhưng có khả năng hắt lại ánh sáng chiếu tới, ví dụ như Mặt Trăng, quyển sách.
Nguồn sáng và vật sáng
Đặc điểm | Nguồn sáng | Vật sáng |
Khả năng phát sáng | Tự phát ra ánh sáng | Hắt lại ánh sáng chiếu vào |
Ví dụ | Mặt trời, bóng đèn đang sáng, ngọn nến đang cháy,… | Bàn ghế, nhà cửa,… |
Lưu ý:
- Mặt trăng không phải là nguồn sáng mà là vật sáng. Nó hắt lại ánh sáng từ Mặt trời.
- Vật đen không phải là vật sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng cũng như không hắt lại ánh sáng chiếu tới nó.
Câu hỏi trắc nghiệm về nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng, vật sáng (Vật lý 7)
Câu 1: Phát biểu nào sau đây là sai về ánh sáng?
A. Ánh sáng là một dạng sóng điện từ.
B. Ánh sáng có thể truyền trong chân không và trong các môi trường vật chất.
C. Ánh sáng không có khối lượng.
D. Tốc độ truyền sáng trong chân không là vô hạn.
Đáp án: D
Câu 2: Nguồn sáng là gì?
A. Là vật tự nó phát ra ánh sáng.
B. Là vật được chiếu sáng.
C. Là vật không thể nhìn thấy được.
D. Cả A và B đều đúng.
Đáp án: A
Câu 3: Vật sáng là gì?
A. Là vật tự nó phát ra ánh sáng.
B. Là vật được chiếu sáng và có khả năng hắt lại ánh sáng.
C. Là vật không thể nhìn thấy được.
D. Cả A và B đều đúng.
Đáp án: B
Câu 4: Phát biểu nào sau đây là đúng về mối quan hệ giữa nguồn sáng và vật sáng?
A. Mọi vật sáng đều là nguồn sáng.
B. Mọi nguồn sáng đều là vật sáng.
C. Chỉ có nguồn sáng tự nhiên mới là vật sáng.
D. Chỉ có nguồn sáng nhân tạo mới là vật sáng.
Đáp án: D
Câu 5: Trong các vật sau, vật nào không là nguồn sáng?
A. Mặt Trời.
B. Ngọn nến đang cháy.
C. Mặt Trăng.
D. Vỏ chai thủy tinh đặt dưới ánh nắng mặt trời.
Đáp án: D
Câu 6: Trong các vật sau, vật nào không là vật sáng?
A. Ngọn đèn đang bật.
B. Bóng đèn đã tắt.
C. Vật màu đen.
D. Mặt Trăng vào ban đêm.
Đáp án: B
Câu 7: Giải thích tại sao ta nhìn thấy được các vật xung quanh?
A. Vì ta mở mắt hướng về phía vật.
B. Vì mắt ta phát ra các tia sáng chiếu lên vật.
C. Vì có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
D. Vì vật được chiếu sáng.
Đáp án: C
Câu 8: Khi ta nhìn thấy một ngọn đèn đang cháy, thì phần nào của ngọn đèn là nguồn sáng?
A. Lơ lửng trên ngọn lửa.
B. Là phần ngọn lửa màu vàng.
C. Là phần dây tóc đèn nung nóng.
D. Là toàn bộ ngọn đèn.
Đáp án: C
Câu 9: Khi ta nhìn thấy Mặt Trăng vào ban đêm, thì phần nào của Mặt Trăng là nguồn sáng?
A. Toàn bộ mặt trăng.
B. Mặt sáng của Mặt Trăng.
C. Mặt tối của Mặt Trăng.
D. Không có phần nào của Mặt Trăng là nguồn sáng.
Đáp án: D
Câu 10: Một vật có thể là nguồn sáng trong trường hợp nào sau đây?
A. Khi vật được nung nóng đến nhiệt độ cao.
B. Khi vật được chiếu sáng bởi một nguồn sáng khác.
C. Cả A và B đều đúng.
D. Cả A và B đều sai.
Đáp án: C
Nhận biết ánh sáng cùng với việc phân biệt nguồn sáng và vật sáng không chỉ là kiến thức cơ bản trong chương trình Vật lý lớp 7, mà còn giúp học sinh phát triển khả năng quan sát và phân tích các hiện tượng tự nhiên. Việc nắm vững các khái niệm này sẽ là nền tảng vững chắc cho các bài học Vật lý nâng cao trong tương lai. Đừng quên theo dõi vatly.edu.vn để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích và những bài học thú vị khác!