Vật lý 9: Tìm hiểu về sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn trong 

Điện trở là một khái niệm quan trọng trong vật lý học và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động của các thiết bị điện. Trên trang web vatly.edu.vn, chúng tôi sẽ khám phá chi tiết sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn. Bằng cách tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và các công thức tính toán liên quan, bạn sẽ nắm vững cách điều chỉnh điện trở trong thực tiễn. Hãy cùng chúng tôi đi sâu vào bài viết để nâng cao kiến thức và áp dụng hiệu quả vào các bài tập và ứng dụng thực tế.

Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện của dây

Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện của dây

Để xác định sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện của dây dẫn, chúng ta cần đảm bảo chiều dài và vật liệu làm dây dẫn không thay đổi.

Kết quả cho thấy điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và cùng loại vật liệu sẽ tỷ lệ nghịch với tiết diện của mỗi dây. Cụ thể:

\[ \frac{R_1}{R_2} = \frac{S_2}{S_1} \]

Trong đó:

  • R1, R2 là điện trở của hai dây dẫn.
  • S1, S2 là tiết diện của hai dây dẫn.

Nếu tiết diện dây dẫn có hình tròn, công thức tính tiết diện là:

\[ S = \pi r^2 = \frac{\pi d^2}{4} \]

Với r là bán kính và d là đường kính của hình tròn.

Khối lượng của dây dẫn có tiết diện đều được tính như sau:

\[ m = D \cdot S \]

Trong đó:

  • m là khối lượng của dây dẫn.
  • D là khối lượng riêng của vật liệu làm dây dẫn.
  • S là tiết diện của dây dẫn.

Như vậy, điện trở của dây dẫn không chỉ phụ thuộc vào vật liệu và chiều dài mà còn phụ thuộc mạnh mẽ vào tiết diện của dây.

Liên hệ thực tế

Liên hệ thực tế

Trong hệ thống đường dây tải điện 500kV của nước ta, mỗi đường dây tải bao gồm bốn dây dẫn mắc song song. Mỗi dây dẫn này có tiết diện 373 mm². Vì vậy, tổng tiết diện của cả bốn dây dẫn có thể được tính như sau: 

\[ 373 \, \text{mm}^2 \times 4 = 1492 \, \text{mm}^2 \]

Việc mắc các dây dẫn song song giúp giảm điện trở của đường dây tải điện so với việc sử dụng một dây dẫn đơn lẻ có cùng tổng tiết diện. Điều này cải thiện hiệu quả truyền tải điện năng, giảm tổn thất năng lượng và đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định hơn.

Hướng dẫn giải bài tập về sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn (SGK – Vật lý 9)

Hướng dẫn giải bài tập về sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn (SGK - Vật lý 9)

Bài 1: (SGK Vật lý 9 – Trang 23)

Yêu cầu: Tìm điện trở tương đương R2 của hai dây dẫn trong sơ đồ 8.1b và điện trở tương đương R3 của ba dây dẫn trong sơ đồ 8.1c (SGK).

a) Hình 8.1b:

Các điện trở được mắc song song, do đó điện trở tương đương R2 được xác định bằng công thức:

\[ \frac{1}{R_2} = \frac{1}{R} + \frac{1}{R} \]

\[ R_2 = \frac{R \cdot R}{R + R} = \frac{R}{2} \]

b) Hình 8.1c:

Các điện trở được mắc song song, vì vậy điện trở tương đương R3 được xác định bằng công thức:

\[ \frac{1}{R_3} = \frac{1}{R} + \frac{1}{R} + \frac{1}{R} \]

\[ R_3 = \frac{R}{3} \]

Bài 2: (SGK Vật lý 9 – Trang 23)

Yêu cầu: Với các dây dẫn có tiết diện lần lượt là 2S và 3S và điện trở tương đương R2 và R3 đã tính ở bài C1, hãy dự đoán mối quan hệ giữa tiết diện và điện trở của các dây dẫn.

Dự đoán: Nếu tiết diện dây dẫn tăng gấp đôi hoặc gấp ba lần, thì điện trở của dây sẽ giảm đi tương ứng hai hoặc ba lần:

\[ R_2 = \frac{R}{2} \]

\[ R_3 = \frac{R}{3} \]

Nhận định: Với các dây dẫn có cùng chiều dài và được làm từ cùng một vật liệu, điện trở sẽ tỷ lệ nghịch với tiết diện của dây. Cụ thể, nếu tiết diện của dây tăng bao nhiêu lần thì điện trở sẽ giảm bấy nhiêu lần.

Hệ thức liên quan:

R1/R2 = S2/S1

Điều này có nghĩa là điện trở của các dây dẫn sẽ tỷ lệ nghịch với tiết diện của chúng khi chiều dài và vật liệu làm dây dẫn là không đổi.

Bài 3: (SGK Vật lý 9 – Trang 24)

Câu hỏi: Hai dây đồng có cùng chiều dài, dây thứ nhất có tiết diện là 2mm², dây thứ hai có tiết diện là 6mm². Hãy so sánh điện trở của hai dây này?

Gợi ý đáp án:

Do tiết diện của dây thứ nhất là S1 = 2mm² và chỉ bằng 1/3 lần tiết diện của dây thứ hai là S2 = 6mm², điện trở của dây thứ nhất sẽ lớn hơn ba lần so với điện trở của dây thứ hai.

Bài 4: (SGK Vật lý 9 – Trang 24)

Câu hỏi: Hai dây bằng nhôm có cùng chiều dài, dây thứ nhất có tiết diện là 0,5mm² và điện trở là R1 = 5,5Ω. Hỏi khi dây thứ hai có tiết diện là 2,5mm² thì điện trở R2 sẽ là bao nhiêu?

Gợi ý đáp án:

Do điện trở tỷ lệ nghịch với tiết diện của dây, ta có:

\[ \frac{R1}{R2} = \frac{S2}{S1} \]

Suy ra:

\[ R1 \cdot S1 = R2 \cdot S2 \]

Từ đó:

\[ R2 = \frac{R1 \cdot S1}{S2} = \frac{5,5 \cdot 0,5}{2,5} = 1,1Ω \]

Vậy, điện trở của dây thứ hai là 1,1Ω.

Bài 5: (SGK Vật lý 9 – Trang 24)

Câu hỏi: Một dây dẫn bằng hợp kim constantan dài 100m và tiết diện 0,1mm² có điện trở là 500Ω. Nếu một dây khác cùng loại hợp kim constantan, dài 50m và có tiết diện 0,5mm² thì điện trở R2 của dây đó là bao nhiêu?

Gợi ý đáp án:

Thông tin ban đầu:

  • Dây thứ nhất: \( l_1 = 100m \), \( S_1 = 0,1 mm² \), \( R_1 = 500Ω \)
  • Dây thứ hai: \( l_2 = 50m \), \( S_2 = 0,5 mm² \), \( R_2 = ? \)

Chọn một dây thứ ba có cùng vật liệu, chiều dài và tiết diện như dây thứ hai:

  • Dây thứ ba: \( l_3 = 100m \), \( S_3 = 0,5 mm² \)

Vì dây thứ nhất và dây thứ ba có cùng chiều dài nhưng khác tiết diện, ta có:

\[ \frac{R_3}{R_1} = \frac{S_1}{S_3} = \frac{0,1}{0,5} = \frac{1}{5} \]

Từ đó suy ra:

\[ R_3 = \frac{R_1}{5} = \frac{500}{5} = 100Ω \]

Tiếp theo, vì dây thứ hai và dây thứ ba có cùng tiết diện nhưng khác chiều dài, ta có:

\[ \frac{R_2}{R_3} = \frac{l_2}{l_3} = \frac{50}{100} = \frac{1}{2} \]

Suy ra:

\[ R_2 = \frac{R_3}{2} = \frac{100}{2} = 50Ω \]

Bài 6: (SGK Vật lý 9 – Trang 24)

Câu hỏi: Một dây dẫn bằng sắt dài 200m, tiết diện 0,2mm² và điện trở là 120Ω. Nếu một dây sắt khác dài 50m, có điện trở là 45Ω thì tiết diện của dây thứ hai là bao nhiêu?

Gợi ý đáp án:

Thông tin ban đầu:

  • Dây thứ nhất: \( l_1 = 200m \), \( R_1 = 120Ω \), \( S_1 = 0,2mm² \)
  • Dây thứ hai: \( l_2 = 50m \), \( R_2 = 45Ω \), \( S_2 = ? \)

Chọn một dây thứ ba có cùng vật liệu, chiều dài và tiết diện như dây thứ nhất:

  • Dây thứ ba: \( l_3 = 50m \), \( S_3 = 0,2mm² \)

Vì dây thứ nhất và dây thứ ba có cùng tiết diện nhưng khác chiều dài, ta có:

\[ \frac{R_1}{R_3} = \frac{l_1}{l_3} = \frac{200}{50} = 4 \]

Từ đó suy ra:

\[ R_3 = \frac{R_1}{4} = \frac{120}{4} = 30Ω \]

Tiếp theo, vì dây thứ hai và dây thứ ba có cùng chiều dài nhưng khác tiết diện, ta có:

\[ \frac{R_2}{R_3} = \frac{S_3}{S_2} = \frac{45}{30} \]

Suy ra:

\[ \frac{45}{30} = \frac{0,2}{S_2} \]

\[ S_2 = \frac{0,2 \cdot 30}{45} \approx 0,133mm² \]

Lưu ý:

Qua hai bài tập trên (C5 và C6), chúng ta thấy rằng đối với hai dây dẫn cùng vật liệu nhưng khác chiều dài và tiết diện, ta có thể sử dụng hệ thức sau để giải bài nhanh hơn:

\[ \frac{R_2}{R_1} = \frac{L_2}{L_1} \cdot \frac{S_1}{S_2} \]

Bài tập ứng dụng về sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn 

Bài tập ứng dụng về sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn

Câu 1. Hai dây dẫn bằng đồng có cùng chiều dài, cùng vật liệu nhưng tiết diện của dây thứ nhất gấp đôi dây thứ hai. Điện trở của dây thứ nhất so với dây thứ hai:

A. Nhỏ hơn hai lần.

B. Lớn hơn hai lần.

C. Bằng hai lần.

D. Không so sánh được.

Đáp án: C. Bằng hai lần.

Câu 2. Một dây dẫn bằng đồng dài 10m có điện trở 1Ω. Để có điện trở 2Ω, cần phải sử dụng dây dẫn bằng đồng có chiều dài là:

A. 5m.

B. 10m.

C. 20m.

D. 40m.

Đáp án: D. 40m.

Câu 3. Hai dây dẫn bằng nhôm có cùng chiều dài l, tiết diện dây thứ nhất S1 và điện trở R1. Dây thứ hai có tiết diện S2 gấp đôi dây thứ nhất. Điện trở R2 của dây thứ hai là:

A. R2 = R1/2.

B. R2 = 2R1.

C. R2 = R1.

D. R2 = 4R1.

Đáp án: A. R2 = R1/2.

Câu 4. Điện trở của một dây dẫn kim loại phụ thuộc vào:

A. Chiều dài của dây dẫn.

B. Vật liệu làm dây dẫn.

C. Cả chiều dài và vật liệu làm dây dẫn.

D. Tiết diện của dây dẫn.

Đáp án: C. Cả chiều dài và vật liệu làm dây dẫn. 

Câu 5. Một dây dẫn bằng đồng có chiều dài 5m, tiết diện 0,5mm2. Điện trở của dây dẫn này là:

A. R ≈ 10,6Ω.

B. R ≈ 5,3Ω.

C. R ≈ 2,65Ω.

D. R ≈ 1,325Ω.

Đáp án: A. R ≈ 10,6Ω.

Câu 6. Hai dây dẫn bằng cùng một vật liệu, cùng chiều dài, nhưng tiết diện của dây thứ nhất gấp đôi dây thứ hai. Điện trở của dây thứ nhất so với dây thứ hai:

A. Nhỏ hơn hai lần.

B. Lớn hơn hai lần.

C. Bằng hai lần.

D. Không so sánh được.

Đáp án: A. Nhỏ hơn hai lần.

Câu 7. Một đoạn dây dẫn bằng đồng có điện trở 5Ω. Cắt đoạn dây đó thành hai đoạn dây có chiều dài bằng nhau. Điện trở của mỗi đoạn dây là:

A. R1 = R2 = 2,5Ω.

B. R1 = R2 = 5Ω.

C. R1 = 2,5Ω, R2 = 7,5Ω.

D. R1 = 7,5Ω, R2 = 2,5Ω.

Đáp án: A. R1 = R2 = 2,5Ω.

Câu 8. Điện trở suất của một vật liệu phụ thuộc vào:

A. Chiều dài của vật liệu.

B. Vật liệu làm dây dẫn.

C. Cả chiều dài và vật liệu làm dây dẫn.

D. Tiết diện của vật liệu.

 Đáp án: B. Vật liệu làm dây dẫn.

Câu 9. Hai dây dẫn bằng nhôm có cùng chiều dài, cùng vật liệu nhưng tiết diện của dây thứ nhất nhỏ hơn dây thứ hai. Điện trở của dây thứ nhất so với dây thứ hai:

A. Nhỏ hơn hai lần.

B. Lớn hơn hai lần.

C. Bằng hai lần.

D. Không so sánh được.

 Đáp án: B. Lớn hơn hai lần. 

Câu 10. Một dây dẫn bằng đồng có điện trở 10Ω được cắt thành hai đoạn dây có chiều dài bằng nhau. Mỗi đoạn dây có điện trở là:

A. R1 = R2 = 5Ω.

B. R1 = R2 = 10Ω.

C. R1 = 2,5Ω, R2 = 7,5Ω.

D. R1 = 7,5Ω, R2 = 2,5Ω.

Đáp án: A. R1 = R2 = 5Ω.

Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn là một kiến thức quan trọng trong lĩnh vực vật lý điện học. Qua bài viết này, vatly.edu.vn hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa điện trở và tiết diện, cũng như cách tính toán và ứng dụng nó trong thực tế. Để tiếp tục nâng cao kiến thức và cập nhật những bài viết hữu ích khác, hãy thường xuyên ghé thăm vatly.edu.vn. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tri thức.