Lý thuyết về mắt cận và mắt lão

Mắt cận và mắt lão là hai vấn đề phổ biến về thị lực mà nhiều người phải đối mặt trong cuộc sống hàng ngày. Là hai trạng thái lý thuyết trong thị lực, mắt cận và mắt lão đều ảnh hưởng đến khả năng nhìn xa hoặc gần của mỗi người. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết và các đặc điểm của hai vấn đề này.

Mắt cận 

Biểu hiện của tật cận thị

Các biểu hiện của cận thị bao gồm khó nhìn rõ vật xa, mắt căng thẳng khi nhìn xa, cần sử dụng kính cận, khó nhìn rõ khi lái xe, khó đọc bảng kích thước, cần điều chỉnh khoảng cách khi đọc, và mắt chói khi nhìn vào ánh sáng mạnh.

Cách khắc phục

Để nhìn rõ những vật ở xa, người mắc cận thị cần đeo kính phân kì.

Cách khắc phục

Kính cận thị lý tưởng sẽ có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn của mắt, tức là tiêu cự của kính sẽ bằng với khoảng cách từ điểm cực viễn đến mắt.

Mắt bị cận khi không có điều tiết tiêu điểm của thể thủy tinh nằm trước màng lưới, và điểm cực cận (Cc) cũng như điểm cực viễn (Cv) của mắt cận sẽ gần hơn so với mắt bình thường.

Mắt lão

Đặc điểm của mắt lão

– Mắt lão thường xuất hiện ở người già do cơ vòng đỡ thể thủy tinh suy yếu, dẫn đến khả năng điều tiết giảm đi đáng kể.

– Mắt lão có khả năng nhìn rõ những vật ở xa, nhưng khó nhìn rõ những vật ở gần.

– Điểm cực cận của mắt lão thường xa hơn so với mắt bình thường.

Cách khắc phục

Cách khắc phục mắt viễn

Để nhìn rõ những vật ở gần, người mắc mắt lão cần đeo kính hội tụ.

Mắt lão không điều tiết tiêu điểm của thể thủy tinh nằm trên màng lưới, và điểm cực viễn của mắt lão tương tự như người bình thường.

Bài tập ứng dụng

Câu 1:

Hãy khoanh tròn vào dấu + trước những biểu hiện mà em cho là triệu chứng của tật cận thị.

+ Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.

+ Khi đọc sách, phải đặt sách xa mắt hơn bình thường.

+ Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.

+ Ngồi trong lớp, không nhìn rõ các vật ngoài sân trường.

Lời giải: 

Những biểu hiện sau đây là triệu chứng của tật cận thị:

+ Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.

+ Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.

+ Ngồi trong lớp, không nhìn rõ các vật ngoài sân trường.

Câu 2:

Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa hay ở gần mắt ? Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở xa hay gần mắt hơn bình thường ?

Lời giải:

Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa mắt.

Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường.

Câu 3:

Nếu có một kính cận, làm thế nào để biết đó là thấu kính phân kì ?

Lời giải:

– Cho ảnh ảo, nhỏ hơn vật

– Có phần rìa dày hơn phần ở giữa

– Chùm tia tới song song tới kính cận cho chùm tia ló phân kì.

Câu 4:

Giải thích tác dụng của kính cận.

Để giải thích em hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính cận (hình 49.1 SGK). Biết rằng kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt và khi đeo kính thì mắt nhìn ảnh của vật AB qua kính.

+ Khi không đeo kính, điểm cực viễn của mắt cận ở Cv . Mắt có nhìn rõ vật AB hay không ? Tại sao?

+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh của AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng nào ? Yêu cầu đó có thực hiện được không với kính cận nói trên ?