Lý thuyết lực Lorenxơ - Vật lý lớp 11

Lực Lorenxơ là một khái niệm quan trọng trong vật lý, đặc biệt là trong lĩnh vực điện từ học. Khi một hạt mang điện chuyển động trong một từ trường, nó sẽ chịu tác dụng của một lực gọi là lực Lorenxơ. Hiểu rõ về lực Lorenxơ giúp chúng ta giải thích nhiều hiện tượng vật lý thú vị, từ sự hoạt động của động cơ điện đến việc tạo ra các hạt hạ nguyên tử trong máy gia tốc.

Lực Lorenxơ là gì? Công thức và ứng dụng của lực Lorenxơ

Lực Lorenxơ là gì?

Dòng điện trong kim loại được tạo ra bởi sự di chuyển có hướng của các electron tự do. Khi một dòng điện chạy qua, các electron này sẽ chuyển động trong từ trường và chịu tác động của lực từ. Tổng lực từ tác dụng lên các electron chuyển động trong dây dẫn này chính là lực Lorenxơ. 

Nói một cách đơn giản, lực Lorenxơ là lực từ mà các hạt mang điện tích sẽ chịu khi chúng chuyển động trong một từ trường. Đây là một khái niệm cơ bản trong vật lý, giúp giải thích cách mà từ trường ảnh hưởng đến các hạt mang điện.

Công thức tính lực Lorenxơ

Định luật Lorenxơ mô tả lực tác dụng lên một hạt mang điện tích \( q \) (Coulomb) khi hạt này chuyển động với vận tốc \( v \) (m/s) trong điện trường \( E \) (V/m) và từ trường \( B \) (Tesla). Theo định luật này, một hạt mang điện sẽ chịu tác động của lực Lorenxơ khi nó di chuyển trong từ trường và điện trường, thậm chí cả khi phản lực từ trường là nhỏ, điều này vẫn cần được xem xét theo Định luật III của Newton về lực và phản lực.

Công thức tính lực Lorenxơ được biểu diễn như sau:

\[F = q(E + v \times B)\]

Trong đó:

  • \( F \) là lực Lorenxơ (Newton),
  • \( q \) là điện tích của hạt (Coulomb),
  • \( E \) là cường độ điện trường (Volt/mét),
  • \( v \) là vận tốc của hạt (mét/giây),
  • \( B \) là cảm ứng từ (Tesla).

Các đặc điểm của lực Lorenxơ

Lực Lorenxơ là một khái niệm quan trọng trong vật lý học, liên quan đến sự tương tác giữa điện tích và từ trường. Khi một hạt mang điện tích \(q_0\) với khối lượng \(m\) chuyển động với vận tốc \(v\) trong một từ trường \(B\) và tạo với \(B\) một góc \(\alpha\), hạt sẽ chịu tác dụng của lực Lorenxơ. Dưới đây là những đặc điểm chính của lực Lorenxơ:

– Phương của lực Lorenxơ: Lực Lorenxơ luôn vuông góc với cả vận tốc \(v\) của hạt và từ trường \(B\). Điều này có nghĩa là lực này không làm thay đổi độ lớn của vận tốc, mà chỉ thay đổi hướng chuyển động của hạt điện tích.

– Chiều của lực Lorenxơ: Chiều của lực Lorenxơ được xác định bằng quy tắc bàn tay trái. Theo đó, nếu ta mở bàn tay trái và đặt sao cho từ trường \(B\) đi vào lòng bàn tay, ngón cái chỉ chiều của lực Lorenxơ, ngón giữa chỉ chiều vận tốc \(v\) của hạt điện tích \(q_0\). Nếu \(q_0 > 0\) (điện tích dương), chiều của lực sẽ theo chiều ngón cái. Nếu \(q_0 < 0\) (điện tích âm), chiều của lực sẽ ngược với chiều ngón cái.

– Điểm đặt của lực Lorenxơ: Lực này tác dụng lên các hạt mang điện trong từ trường, do đó, điểm đặt của lực là tại vị trí của các hạt mang điện.

– Độ lớn của lực Lorenxơ: Độ lớn của lực Lorenxơ được tính theo công thức:

\[F = q_0 v B \sin(\alpha)\]

Trong đó:

  • \(F\) là độ lớn của lực Lorenxơ,
  • \(q_0\) là điện tích của hạt,
  • \(v\) là vận tốc của hạt,
  • \(B\) là cường độ từ trường,
  • \(\alpha\) là góc giữa hướng chuyển động của hạt và hướng của từ trường.

Cách xác định phương và chiều của lực Lorenxơ

Lực Lorenxơ là lực từ tác động lên một hạt mang điện tích \( q_0 \) khi hạt này chuyển động với vận tốc \( \vec{v} \) trong từ trường \( \vec{B} \). Để xác định phương và chiều của lực Lorenxơ, ta cần lưu ý một số điểm quan trọng:

Phương của lực Lorenxơ: Lực này luôn vuông góc với cả vận tốc \( \vec{v} \) của hạt và vector cảm ứng từ \( \vec{B} \).

Chiều của lực Lorenxơ: Chiều của lực Lorenxơ được xác định dựa trên quy tắc bàn tay trái:

– Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ trường \( \vec{B} \) đi vào lòng bàn tay.

– Chiều từ cổ tay đến ngón giữa đại diện cho chiều của vận tốc \( \vec{v} \) khi điện tích \( q_0 > 0 \). Nếu \( q_0 < 0 \), chiều của vận tốc \( \vec{v} \) sẽ ngược lại.

– Ngón cái choãi ra sẽ chỉ chiều của lực Lorenxơ.

Độ lớn của lực Lorenxơ: Độ lớn của lực được tính theo công thức:

\[F = |q_0|vB \sin{\alpha}\]

Trong đó:

  • \( |q_0| \) là độ lớn của điện tích hạt.
  • \( v \) là vận tốc của hạt.
  • \( B \) là cường độ từ trường.
  • \( \alpha \) là góc giữa vector vận tốc \( \vec{v} \) và vector từ trường \( \vec{B} \).

Chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều

Những lưu ý quan trọng

Khi một hạt mang điện tích \( q_0 \) với khối lượng \( m \) bay vào một từ trường đều với vận tốc \( \vec{v} \), nếu chỉ chịu tác động duy nhất từ lực Lorenxơ \( \vec{F} \), thì lực này sẽ luôn vuông góc với vận tốc \( \vec{v} \). Do lực Lorenxơ không sinh công, động năng của hạt được bảo toàn, nghĩa là độ lớn của vận tốc hạt không thay đổi. Vì vậy, hạt sẽ chuyển động với vận tốc đều.

Các trường hợp chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều

Trường hợp 1:Vectơ vận tốc ban đầu của hạt song song với đường sức từ

Khi vectơ vận tốc \( \vec{v} \) ban đầu của hạt điện tích song song với đường sức từ \( \vec{B} \), lực Lorenxơ sẽ bằng không:  

\[\vec{F}_L = q (\vec{v} \times \vec{B}) = 0\]

Điều này có nghĩa là hạt sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều mà không chịu bất kỳ lực tác động nào từ từ trường.

Trường hợp 2:Vectơ vận tốc ban đầu của hạt vuông góc với đường sức từ

Trong trường hợp này, lực Lorenxơ có độ lớn:  

\[F_L = |q| B v = \text{hằng số}\]

Theo định luật II Newton:  

\[F_L = |q| B v = m a_n = \frac{m v^2}{r}\]

Từ đó, ta suy ra bán kính quỹ đạo tròn của hạt điện tích:  

\[r = \frac{m v}{|q| B} = \text{hằng số}\]

Điều này chứng minh rằng quỹ đạo của hạt là hình tròn, và hạt sẽ chuyển động tròn đều trong từ trường với tốc độ không đổi bằng tốc độ ban đầu.

Chu kỳ quay của hạt điện, \( T \), là khoảng thời gian để hạt chuyển động hết một vòng quỹ đạo tròn:  

\[T = \frac{2\pi r}{v} = \frac{2\pi m}{|q| B}\]

Chu kỳ này không phụ thuộc vào vận tốc của hạt điện tích.

Trường hợp 3:Vectơ vận tốc ban đầu của hạt tạo một góc với đường sức từ

Khi vectơ vận tốc ban đầu \( \vec{v}_0 \) tạo góc xiên với đường sức từ, ta có thể phân tích vận tốc này thành hai thành phần:  

  • Thành phần song song với đường sức từ \( \vec{v}_{//} \)
  • Thành phần vuông góc với đường sức từ \( \vec{v}_{\perp} \)

Ta có:  

\[\vec{v}_0 = \vec{v}_{//} + \vec{v}_{\perp}\]

Trong đó:  

\[\vec{v}_{\perp} = v_0 \sin{\theta}, \quad \vec{v}_{//} = v_0 \cos{\theta}\]

Lực Lorenxơ tác động lên hạt điện tích:  

\[\vec{F}_L = q(\vec{v}_{//} + \vec{v}_{\perp}) \times \vec{B} = q\vec{v}_{//} \times \vec{B} + q\vec{v}_{\perp} \times \vec{B}\]

Hạt sẽ chuyển động đều dọc theo hướng của thành phần vận tốc song song \( \vec{v}_{//} \) với vận tốc không đổi:  

\[v_x = v_{//} = v_0 \cos{\theta}\]

Do chịu tác động của lực Lorenxơ, hạt sẽ chuyển động tròn đều với bán kính vòng xoắn:  

\[r = \frac{m \vec{v}_{\perp}}{|q| B} = \frac{m v_0 \sin{\theta}}{|q| B}\]

Bước xoắn \( h \) là khoảng cách giữa hai vòng xoắn liên tiếp:  

\[h = v_{//} \cdot T = \frac{2 \pi m v_0 \cos{\theta}}{|q| B}\]

Lực từ động

Lực từ động luôn vuông góc với phương chuyển động của các hạt mang điện. Đây chính là thành phần của lực Lorenxơ, điều này giải thích sự tác động của từ trường lên dòng điện.

Khi xét lực từ giữa các cực của nam châm, nó không chỉ đơn thuần là lực giữa hai cực nam châm, mà còn bao gồm tổng hợp các lực do từ trường của một nam châm tác động lên các electron chuyển động quanh nguyên tử của nam châm còn lại. Về bản chất, tất cả những lực này đều có thể được giải thích qua thành phần của lực Lorenxơ với công thức:

\[ F = q(E + v \times B) \]

Tóm lại, lực từ động là một yếu tố quan trọng trong việc hiểu rõ sự tương tác của từ trường với dòng điện và các hạt mang điện.

Câu hỏi trắc nghiệm về lực Lorenxơ có đáp án

Câu 1: Lực Lorenxơ tác dụng lên một hạt mang điện chuyển động trong từ trường có đặc điểm gì?

A. Luôn cùng phương với vận tốc của hạt.

B. Luôn vuông góc với vận tốc và cảm ứng từ.

C. Luôn cùng phương với cảm ứng từ.

D. Luôn ngược hướng với vận tốc của hạt.

Đáp án: B

Giải thích: Đây là định nghĩa cơ bản của lực Lorenxơ.

Câu 2:Độ lớn của lực Lorenxơ được tính theo công thức nào?

A. F = qvB

B. F = qvBsinα

C. F = qvBcosα

D. F = qE

Đáp án: B

Giải thích: Trong đó: q là điện tích của hạt, v là vận tốc của hạt, B là cảm ứng từ, α là góc hợp bởi vectơ vận tốc và vectơ cảm ứng từ.

Câu 3:Một electron bay vào trong từ trường đều theo phương vuông góc với các đường sức từ. Quỹ đạo chuyển động của electron là:

A. Đường thẳng.

B. Đường tròn.

C. Đường xoắn ốc.

D. Đường parabol.

Đáp án: B

Giải thích: Khi vận tốc của hạt vuông góc với cảm ứng từ, lực Lorenxơ đóng vai trò là lực hướng tâm, làm cho hạt chuyển động tròn đều.

Câu 4:Chiều của lực Lorenxơ được xác định theo quy tắc nào?

A. Bàn tay trái.

B. Bàn tay phải.

C. Vặn đinh ốc.

D. Nắm bàn tay phải.

Đáp án: A

Câu 5: Nếu hạt mang điện chuyển động song song với đường sức từ thì lực Lorenxơ sẽ như thế nào?

A. Bằng không.

B. Có độ lớn cực đại.

C. Có độ lớn bằng một nửa giá trị cực đại.

D. Không xác định được.

Đáp án: A

Giải thích: Khi α = 0° hoặc 180°, sinα = 0 nên lực Lorenxơ bằng không.

Câu 6:Một hạt proton chuyển động với vận tốc v trong một từ trường đều B. Khi đó, lực Lorenxơ tác dụng lên proton sẽ:

A. Làm thay đổi độ lớn vận tốc của proton.

B. Làm thay đổi hướng chuyển động của proton.

C. Làm thay đổi cả độ lớn và hướng chuyển động của proton.

D. Không làm thay đổi gì cả.

Đáp án: B. Làm thay đổi hướng chuyển động của proton.

Giải thích: Lực Lorenxơ luôn vuông góc với cả vận tốc và cảm ứng từ. Do đó, lực này chỉ làm thay đổihướngchuyển động của hạt mang điện, chứ không làm thay đổiđộ lớncủa vận tốc (tức là không làm thay đổi động năng của hạt).

Câu 7:Một electron bay vào trong một từ trường đều theo phương song song với các đường sức từ. Lực Lorenxơ tác dụng lên electron khi đó:

A. Bằng không.

B. Có độ lớn cực đại.

C. Làm cho electron chuyển động tròn đều.

D. Làm cho electron chuyển động thẳng đều.

Đáp án: A. Bằng không.

Giải thích: Khi hạt mang điện chuyển động song song với đường sức từ, góc hợp bởi vectơ vận tốc và vectơ cảm ứng từ bằng 0 độ. Mà sin0° = 0, nên theo công thức tính lực Lorenxơ (F = qvBsinα), lực Lorenxơ sẽ bằng không.

Câu 8: Một hạt alpha (hạt nhân heli) có điện tích q = 3,2.10⁻¹⁹ C bay vào một từ trường đều B = 1,2 T theo phương vuông góc với các đường sức từ. Biết vận tốc của hạt alpha là v = 6.10⁶ m/s. Lực Lorenxơ tác dụng lên hạt alpha có độ lớn là:

A. 2,304.10⁻¹² N

B. 3,648.10⁻¹² N

C. 1,152.10⁻¹² N

D. 4,608.10⁻¹² N

Đáp án: A. 2,304.10⁻¹² N

Giải thích:

  • Ta có: q = 3,2.10⁻¹⁹ C, B = 1,2 T, v = 6.10⁶ m/s.
  • Vì hạt alpha bay vào từ trường theo phương vuông góc với các đường sức từ nên góc α = 90°.
  • Áp dụng công thức: F = qvBsinα = 3,2.10⁻¹⁹ * 6.10⁶ * 1,2 * sin90° = 2,304.10⁻¹² N.

Câu 9:Trong ống tia cathode của một màn hình tivi, các electron được tăng tốc bởi một hiệu điện thế U rồi bay vào một từ trường đều theo phương vuông góc với các đường sức từ. Để đường kính của vết sáng trên màn hình tăng lên hai lần, ta phải:

A. Tăng hiệu điện thế U lên 2 lần.

B. Tăng hiệu điện thế U lên 4 lần.

C. Giảm hiệu điện thế U đi 2 lần.

D. Giảm hiệu điện thế U đi 4 lần.

Đáp án:B. Tăng hiệu điện thế U lên 4 lần.

Giải thích:

  • Khi tăng hiệu điện thế U, electron sẽ được tăng tốc và có vận tốc v lớn hơn.
  • Lực Lorenxơ tỉ lệ thuận với vận tốc (F = qvB).
  • Để đường kính vệt sáng tăng gấp đôi, bán kính quỹ đạo của electron phải tăng gấp đôi.
  • Mà bán kính quỹ đạo tỉ lệ thuận với vận tốc (R = mv/qB).
  • Để bán kính tăng gấp đôi, vận tốc phải tăng gấp đôi.
  • Muốn tăng vận tốc gấp đôi thì động năng phải tăng gấp 4 lần. Mà động năng tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U.
  • Vậy để đường kính vệt sáng tăng gấp đôi, ta phải tăng hiệu điện thế U lên 4 lần.

Câu 10: Một hạt mang điện chuyển động trong một từ trường đều. Khi tăng độ lớn của cảm ứng từ lên 2 lần thì:

A. Độ lớn lực Lorenxơ tăng lên 2 lần.

B. Độ lớn lực Lorenxơ giảm đi 2 lần.

C. Độ lớn lực Lorenxơ không đổi.

D. Hướng của lực Lorenxơ thay đổi.

Đáp án: A. Độ lớn lực Lorenxơ tăng lên 2 lần.

Giải thích:

  • Theo công thức F = qvBsinα, lực Lorenxơ tỉ lệ thuận với cảm ứng từ B.
  • Khi tăng độ lớn của cảm ứng từ lên 2 lần, mà các đại lượng khác không đổi thì độ lớn lực Lorenxơ cũng tăng lên 2 lần.

Việc nắm vững lựcLorenxơkhông chỉ nâng cao kiến thức về cơ chế hoạt động của các thiết bị điện từ mà còn mở ra hướng nghiên cứu mới trong khoa học vật lý. Tìm hiểu sâu về lựcLorenxơgiúp cải thiện khả năng ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để khám phá thêm các kiến thức vật lý hay khác hãy truy cập ngay website vatly.edu.vn.

Address: 22 Đ. D6, Tân Thuận Tây, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Phone: 0988747828

E-Mail: contact@vatly.edu.vn